Thành phần
Aluvia 200/50mg của Abbvie điều trị HIV có thành phần:
- Lopinavir 200mg
- Ritonavir 50mg
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Aluvia 200/50mg được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị cho người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1).
- Lựa chọn Aluvia để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm kháng thuốc virus và tiền sử điều trị của bệnh nhân.
Liều dùng thuốc Aluvia 200/50mg
- Nên sử dụng Aluvia theo chỉ định của bác sĩ đã có kinh nghiệm điều trị nhiễm HIV.
- Viên nén Aluvia được nuốt trực tiếp, không nhai, bẻ vỡ hoặc nghiền nát.
Liều lượng
- Điều trị theo phác đồ hướng dẫn của chương trình phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y tế.
Sử dụng cho người lớn và trẻ vị thành niên
Aluvia được chỉ định với liều chuẩn là 400/100 mg (2 viên 200/50 mg) 2 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Ở bệnh nhân người lớn, trong những trường hợp cần thiết dùng liều 1 lần mỗi ngày, Aluvia có thể được chỉ định với liều 800/200 mg (4 viên 200/50 mg) 1 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Liều 1 lần mỗi ngày chỉ nên giới hạn sử dụng ở bệnh nhân có rất ít đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease (nghĩa là ít hơn 3 đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease được mô tả trong kết quả của thử nghiệm lâm sàng, xem phần Dược lực học để biết thông tin đầy đủ về các đối tượng bệnh nhân) và nên chú ý đến nguy cơ giảm khả năng duy trì hiệu quả ức chế virus (xem phần Dược lực học) và nguy cơ cao bị tiêu chảy (xem phần Tác dụng không mong muốn) so với phác đồ chuẩn được khuyến cáo là dùng 2 lần mỗi ngày.
Sử dụng cho bệnh nhân nhi (trẻ từ 2 tuổi trở lên)
Liều viên nén Aluvia cho người lớn (400/100 mg, 2 lần mỗi ngày) có thể áp dụng cho trẻ có cân nặng từ 40 kg trở lên hoặc diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn 1,4m2 (BSA)*. Trường hợp trẻ em có cân nặng dưới 40 kg hoặc BSA từ 0,5 đến 1,4 m2 và có thể nuốt được viên thuốc, xin tham khảo thêm tờ tóm tắt đặc tính sản phẩm của viên nén Aluvia 100mg/25mg. Theo các dữ liệu sẵn có hiện nay, không nên dùng lopinavir/ritonavir phác đồ 1 lần mỗi ngày cho bệnh nhân nhi (xem phần Dược lực học).
*Cách tính diện tích bề mặt cơ thể (BSA) như sau:
Trẻ em dưới 2 tuổi
- Tính an toàn và hiệu quả của viên nén Aluvia chưa được xác lập ở trẻ dưới 2 tuổi. Dữ liệu hiện có được trình bày trong phần Dược động học nhưng không có bất cứ khuyến cáo nào về liều dùng có thể được đưa ra.
Liệu pháp kết hợp: Efavirenz hoặc Nevirapin
Bảng hướng dẫn liều Aluvia dựa trên diện tích bề mặt cơ thể khi sử dụng phối hợp với efavirenz hoặc nevirapin cho trẻ em.
– xem Bảng 7.
Bệnh nhân suy gan
- Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy gan mức độ nhẹ và trung bình, nồng độ lopinavir tăng khoảng 30% nhưng không đem lại sự thay đổi nào có ý nghĩa lâm sàng (xem phần Dược động học).
- Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng. Không nên sử dụng Aluvia cho bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Chống chỉ định).
Bệnh nhân suy thận
- Độ thanh thải qua thận của lopinavir và ritonavir không đáng kể nên ít có khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng thuốc sẽ bị đào thải đáng kể bởi quá trình lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Phụ nữ có thai và sau sinh
- Không cần điều chỉnh liều lopinavir/ritonavir cho phụ nữ có thai và sau sinh
- Không khuyến cáo dùng phác đồ lopinavir/ritonavir 1 lần/mỗi ngày cho phụ nữ có thai do thiếu dữ liệu lâm sàng và dược động học.
Cách dùng
- Viên nén Aluvia được dùng đường uống và phải nuốt cả viên, không được nhai, bẻ vỡ hoặc nghiền nát. Viên nén Aluvia có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Quá liều
- Cho đến nay, dữ liệu về quá liều Aluvia cấp tính ở người còn hạn chế.
- Những triệu chứng lâm sàng đã được ghi nhận trên chó bao gồm tăng tiết nước bọt, nôn và tiêu chảy/phân bất thường. Các dấu hiệu ngộ độc đã được ghi nhận trên chuột nhắt, chuột cống và chó bao gồm giảm hoạt động, mất điều hòa, gầy mòn, mất nước và run.
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp quá liều Aluvia. Nên xử trí quá liều Aluvia bằng các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Khi có chỉ định cần loại bỏ lượng thuốc chưa hấp thu qua niêm mạc ruột bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt cũng có thể giúp loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu. Aluvia gắn mạnh với protein vì vậy thẩm tích có thể không hiệu quả trong việc loại bỏ đáng kể thành phần có hoạt tính.
Không sử dụng Aluvia 200/50mg trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Aluvia 200/50mg chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với lopinavir, ritonavir hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị suy gan nặng.
Aluvia 200/50mg chứa lopinavir và ritonavir là những chất ức chế CYP3A của hệ thống enzym P450. Không nên phối hợp Aluvia với các thuốc có độ thanh thải phụ thuộc cao vào CYP3A vì nồng độ thuốc trong huyết tương cao liên quan đến những biến cố nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng. Các thuốc này bao gồm:
– xem Bảng 8.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tiêu chảy, buồn nôn. Nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da bao gồm viêm mô tế bào, viêm nang lông và nhọt. Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, bệnh lympho bạch huyết. Phản ứng quá mẫn bao gồm mày đay và phù mạch. Giảm năng tuyến sinh dục. Rối loạn đường huyết bao gồm đái tháo đường, tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, giảm cân, giảm cảm giác ngon miệng. Lo âu. Đau đầu (bao gồm đau nửa đầu), bệnh thần kinh (bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi), chóng mặt, mất ngủ. Giảm thị lực. Ù tai, chóng mặt. Tăng HA.
Viêm tụy, trào ngược dạ dày thực quản, viêm dạ dày-ruột và viêm đại tràng, nôn, đau bụng, căng phồng bụng, khó tiêu, bệnh trĩ, đầy hơi. Viêm gan bao gồm tăng AST, ALT và GGT. Teo mỡ vùng mặt do loạn dưỡng mỡ, phát ban bao gồm ban sần, viêm da/ban bao gồm eczema và viêm tiết bã nhờn, mồ hôi đêm, ngứa. Đau cơ, đau bộ cơ xương bao gồm đau khớp và đau lưng, rối loạn cơ như yếu cơ và co cứng cơ. Rối loạn chức năng cương dương, rối loạn kinh nguyệt – mất kinh, rong kinh. Mệt mỏi bao gồm suy nhược.
Tương tác với các thuốc khác
Aluvia chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym P450 trên in vitro. Sử dụng đồng thời Aluvia với các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương dẫn tới tăng hay kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng ngoại ý của chúng. Aluvia không ức chế CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2E1, CYP2B6 hoặc CYP1A2 ở nồng độ sử dụng trong lâm sàng (xem phần Chống chỉ định).
Nghiên cứu in vivo cho thấy Aluvia tự kích ứng chuyển hóa của chính mình và làm tăng chuyển hóa sinh học của một số thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450 (bao gồm CYP2C9 và CYP2C19) và qua phản ứng liên hợp với acid glucuronic. Điều này làm giảm nồng độ trong huyết tương và giảm hiệu quả điều trị của các thuốc sử dụng đồng thời.
Các thuốc chống chỉ định đặc biệt do gây tương tác nghiêm trọng và có khả năng gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng được liệt kê trong phần Chống chỉ định.
Tất cả các nghiên cứu về tương tác, nếu không có mô tả đặc biệt nào khác đều được tiến hành với viên nang lopinavir/ritonavir thì nồng độ của lopinavir thấp hơn khoảng 20% so với khi dùng viên nén 200/50mg.
Những tương tác về mặt lý thuyết và những tương tác đã được ghi nhận giữa các thuốc kháng retrovirus và các thuốc khác được liệt kê trong bảng dưới đây.
Bảng tương tác
Tương tác giữa Aluvia 200/50mg với các thuốc sử dụng đồng thời được liệt kê trong bảng dưới đây (ký hiệu: “↑” là tăng,“↓” là giảm, “↔” là không thay đổi).
Trừ các trường hợp có chú thích đặc biệt, các nghiên cứu mô tả dưới đây đã được thực hiện với liều khuyến cáo của lopinavir/ritonavir (tức là 400/100mg 2 lần mỗi ngày).
Lưu ý khi sử dụng Aluvia 200/50mg (Cảnh báo và thận trọng)
Bệnh nhân có các bệnh mắc kèm
Suy gan
Tính an toàn và hiệu quả của Aluvia 200/50mg chưa được thiết lập ở bệnh nhân rối loạn đáng kể chức năng gan. Aluvia chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Chống chỉ định). Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính được điều trị với liệu pháp phối hợp thuốc kháng retrovirus làm tăng nguy cơ bị các tác dụng ngoại ý trên gan nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Khi sử dụng phối hợp cùng lúc các thuốc kháng virus điều trị viêm gan B, C, cần tham khảo các thông tin liên quan của các chế phẩm này.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan bao gồm viêm gan mạn tính thì các bất thường về chức năng gan sẽ gia tăng trong quá trình điều trị phác đồ phối hợp các thuốc kháng retrovirus và cần phải theo dõi theo các hướng dẫn thực hành điều trị chuẩn. Nếu dấu hiệu bệnh gan trở nên trầm trọng hơn ở những bệnh nhân này, cần phải xem xét tạm dừng hoặc ngừng hẳn trị liệu.
Tăng nồng độ enzym transaminase kèm theo có/hoặc không tăng nồng độ bilirubin đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm HIV-1 và ở bệnh nhân điều trị dự phòng sau phơi nhiễm sau 7 ngày sử dụng lopinavir/ritonavir phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Một số trường hợp rối loạn chức năng gan nghiêm trọng cũng đã được ghi nhận.
Các xét nghiệm phù hợp nên được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với lopinavir/ritonavir và theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Suy thận
Do độ thanh thải tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kể nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng thuốc bị đào thải nhiều do quá trình lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Bệnh máu khó đông
Đã có những báo cáo về sự gia tăng tình trạng chảy máu bao gồm tụ máu dưới da tự phát, tụ máu khớp ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông tuýp A và tuýp B sử dụng các thuốc ức chế protease. Một số bệnh nhân đã được bổ sung yếu tố VIII. Trong hơn một nửa số trường hợp được báo cáo, bệnh nhân vẫn tiếp tục được điều trị hoặc bắt đầu điều trị lại với các các thuốc ức chế protease nếu thuốc đã bị dừng trước đó. Mối quan hệ nhân quả đã được xác định mặc dù cơ chế tác dụng vẫn chưa được làm sáng tỏ. Vì vậy những bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông cần thận trọng với khả năng gia tăng tình trạng chảy máu.
Viêm tụy
Viêm tụy đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với Aluvia 200/50mg bao gồm cả những bệnh nhân có tăng triglycerid máu. Đa số các trường hợp bệnh nhân đã có tiền sử viêm tụy và/hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác có thể gây viêm tụy. Nồng độ triglycerid tăng rõ rệt là một yếu tố nguy cơ gây viêm tụy. Bệnh nhân nhiễm HIV ở giai đoạn tiến triển có thể có nguy cơ tăng triglycerid máu và bị viêm tụy.
Nên nghĩ đến viêm tụy khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng (buồn nôn, nôn, đau bụng) hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng bất thường (nồng độ amylase hoặc lipase trong huyết thanh tăng). Cần tiến hành đánh giá những bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng trên, nên ngừng sử dụng Aluvia nếu bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch
Các bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng khi bắt đầu liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART) có thể bị gia tăng phản ứng viêm đối với các tác nhân nhiễm trùng cơ hội không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội còn sót lại và gây ra tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng. Thông thường những phản ứng này xảy ra trong vài tuần hoặc vài tháng đầu khi bắt đầu liệu pháp CART. Các bệnh thường gặp là viêm võng mạc do Cytomegalovirus, nhiễm trực khuẩn Mycobacterium tại chỗ và/hoặc toàn thân, viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị nếu cần thiết.
Đã có báo cáo về các rối loạn tự miễn dịch (như bệnh Graves’) xảy ra trong bối cảnh hội chứng viêm phục hồi miễn dịch; tuy nhiên, thời gian bắt đầu xuất hiện các rối loạn này là khác nhau và có thể xảy ra sau vài tháng điều trị ARV.
Hoại tử xương
Mặc dù bệnh nguyên có sự tham gia của nhiều yếu tố (bao gồm việc sử dụng corticoid, rượu bia, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao) nhưng các trường hợp hoại tử xương đã được ghi nhận chủ yếu ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc sử dụng phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART) trong một thời gian dài. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có các triệu chứng đau, nhức, cứng khớp hoặc khó di chuyển, vận động.
Kéo dài khoảng PR
Lopinavir/ritonavir được ghi nhận gây kéo dài khoảng PR ở mức độ nhẹ không có triệu chứng ở người tình nguyện khỏe mạnh. Có rất ít báo cáo về block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 khi sử dụng lopinavir/ritonavir ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc hoặc có bất thường hệ thống dẫn truyền trước đó hoặc ở bệnh nhân sử dụng các thuốc gây kéo dài khoảng PR (chẳng hạn verapamil hay atazanavir). Nên thận trọng khi sử dụng Aluvia cho những đối tượng bệnh nhân này (xem phần Dược lực học).
Các thông số về trọng lượng và chuyển hóa
Trong quá trình điều trị thuốc kháng virus có thể xuất hiện sự tăng cân, tăng nồng độ lipid và glucose huyết. Sự thay đổi này có thể là một phần liên quan đến việc kiểm soát bệnh và chế độ sinh hoạt. Với lipid, một vài trường hợp cho thấy có ảnh hưởng của việc điều trị, trong khi đó không có bằng chứng rõ ràng cho thấy việc tăng cân có liên quan đến trị liệu cụ thể nào. Kiểm tra nồng độ lipid và glucose huyết tham khảo theo các hướng dẫn điều trị HIV. Nên xử trí tình trạng rối loạn lipid bằng các biện pháp lâm sàng phù hợp.
Tương tác với các thuốc khác
Aluvia 200/50mg chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym P450. Aluvia có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Sự tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng kèm có thể làm tăng hoặc kéo dài hiệu quả điều trị và các tác dụng ngoại ý của các thuốc này (xem phần Chống chỉ định và Tương tác).
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh như các thuốc ức chế protease có thể làm tăng nồng độ bedaquiline dẫn đến làm tăng nguy cơ của các tác dụng ngoại ý liên quan đến bedaquiline. Vì vậy, nên tránh dùng đồng thời bedaquiline với lopinavir/ritonavir. Tuy nhiên, có thể sử dụng thận trọng sự kết hợp này khi lợi ích được đánh giá cao hơn nguy cơ. Khuyến cáo theo dõi điện tâm đồ thường xuyên và kiểm soát các enzym transaminase (xem phần Tương tác và tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của bedaquiline).
Sử dụng đồng thời delamanid với chất ức chế CYP3A mạnh (như lopinavir/ritonavir) có thể làm tăng tiếp xúc với chất chuyển hóa delamanid, là chất làm kéo dài khoảng QT. Vì vậy, nếu việc sử dụng đồng thời delamanid và lopinavir/ritonavir là cần thiết, thì khuyến cáo cần theo dõi điện tâm đồ (ECG) thường xuyên trong suốt quá trình sử dụng delamanid (xem mục Tương tác và tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của delamanid).
Đã có các báo cáo tương tác thuốc nguy hiểm đe dọa tính mạng và tử vong ở bệnh nhân được điều trị với colchicine và thuốc ức chế CYP3A mạnh như ritonavir. Chống chỉ định sử dụng đồng thời với colchicine ở bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan (xem phần Chống chỉ định và Tương tác).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với:
- Tadalafil, chỉ định điều trị tăng áp lực động mạch phổi (xem phần Tương tác).
- Riociguat (xem phần Tương tác)
- Vorapaxar (xem phần Tương tác)
- Acid fusidic, chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn xương khớp (xem phần Tương tác).
- Salmeterol (xem phần Tương tác).
- Rivaroxaban (xem phần Tương tác).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia 200/50mg với atorvastatin. Nếu việc sử dụng atorvastatin là thực sự cần thiết thì nên sử dụng liều thấp nhất có thể và phải theo dõi cẩn thận tính an toàn.
Cần thận trọng và cân nhắc giảm liều khi sử dụng phối hợp Aluvia với rosuvastatin. Nếu cần điều trị bằng thuốc ức chế HMG-CoA reductase, nên lựa chọn pravastatin hoặc fluvastatin (xem phần Tương tác).
Thuốc ức chế PDE5
- Thận trọng đặc biệt khi chỉ định sildenafil hoặc tadalafil để điều trị rối loạn cương dương cho bệnh nhân đang sử dụng Aluvia. Sử dụng đồng thời Aluvia với các thuốc này làm tăng nồng độ của các thuốc và có thể gây ra các tác dụng ngoại ý liên quan như hạ huyết áp, ngất, thay đổi thị giác và cương dương kéo dài (xem phần Tương tác). Chống chỉ định sử dụng đồng thời avanafil hoặc vardenafil và lopinavir/ritonavir (xem phần Chống chỉ định). Chống chỉ định sử dụng đồng thời sildenafil để điều trị tăng áp lực động mạch phổi với Aluvia (xem phần Chống chỉ định).
- Thận trọng đặc biệt khi kê đơn Aluvia và các thuốc gây kéo dài khoảng QT như: chlorpheniramine, quinidine, erythromycin, clarithromycin. Thực vậy, Aluvia làm tăng nồng độ của các thuốc này khi dùng phối hợp và có thể làm tăng tác dụng ngoại ý liên quan đến tim. Các biến cố trên tim đã được ghi nhận với Aluvia trong nghiên cứu tiền lâm sàng; do đó khả năng ảnh hưởng trên tim của Aluvia hiện tại không thể loại trừ (xem phần Tác dụng không mong muốn và Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với rifampicin. Rifampicin khi phối hợp với Aluvia làm giảm nồng độ lopinavir rất nhiều dẫn đến giảm đáng kể hiệu quả điều trị của lopinavir.
- Nồng độ thích hợp của lopinavir/ritonavir có thể đạt được khi sử dụng Aluvia liều cao hơn nhưng điều này có liên quan đến nguy cơ cao gây độc trên gan và trên tiêu hóa. Do đó, nên tránh sử dụng phối hợp trừ khi thực sự cần thiết (xem phần Tương tác).
- Việc sử dụng đồng thời Aluvia và fluticasone hoặc các glucocorticoid khác chuyển hóa qua CYP3A4 như budesonide và triamcinolone không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng toàn thân của corticoid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận (xem phần Tương tác).
Lưu ý khác: Aluvia 200/50mg không phải thuốc điều trị tận gốc nhiễm virus HIV hay bệnh AIDS. Do đó vẫn có nguy cơ lây nhiễm HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu khi dùng Aluvia. Vì vậy, nên có những biện pháp thận trọng phù hợp. Những bệnh nhân đang sử dụng Aluvia vẫn có thể tiến triển tình trạng nhiễm trùng hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV và bệnh AIDS.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được công bố. Bệnh nhân nên được thông báo về tác dụng không mong muốn buồn nôn đã được báo cáo khi sử dụng Aluvia (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Bảo quản Aluvia 200/50mg
- Tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Reviews
There are no reviews yet.