Thành phần
Thuốc tim mạch Nitrocontin có thành phần:
- Nitroglycerin 2.6mg
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Nitrocontin điều trị lâu dài bệnh động mạch vành và phòng ngừa cơn đau thắt ngực.
- Điều trị hỗ trợ suy tim sung huyết (kết hợp với digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc dãn mạch).
Liều dùng Nitrocontin
- Liều sử dụng thay đổi theo từng bệnh nhân, dựa vào độ nặng của bệnh và tình trạng bệnh nhân.
- Liều khởi đầu thông thường là 1 viên nén giải phóng chậm Nitromint 2,6mg, ngày 2 lần; có thể tăng dần liều lên đến 2 hay 3 viên nén giải phóng chậm Nitromint 2,6mg, ngày 2 lần. Phải uống thuốc ngày 2 lần, vào buổi sáng và đầu buổi chiều. Nếu các cơn đau xảy ra chủ yếu vào ban đêm thì liều trong ngày phải uống vào buổi sáng và khi đi ngủ.
- Sử dụng liều lượng thuốc không cân xứng bảo đảm hàm lượng nitrate trong máu thấp một thời gian dài 8 đến 12 giờ mỗi ngày, quan trọng cho việc trì hoãn hoặc ngăn ngừa sự dung nạp nitrate.
- Nên uống thuốc trước bữa ăn, uống nguyên viên với một ít nước, không nhai viên thuốc.
- Những bệnh nhân đặc biệt:
- Có nguy cơ cao bị hạ huyết áp tư thế ở những bệnh nhân cao tuổi, do đó phải dùng liều thấp khi bắt đầu và tăng liều chậm hơn ở những bệnh nhân này.
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được chứng minh.
- Theo các thông tin có được, việc điều chỉnh liều là không cần thiết khi bị suy gan và/hoặc suy thận.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm đối với nitroglycerin hoặc bất kỳ hợp chất nitrate hữu cơ nào khác.
- Huyết áp thấp (huyết áp tâm thu dưới 90mmHg).
- Suy tuần hoàn cấp (sốc, trụy mạch).
- Sốc do tim (trừ khi áp lực cuối kỳ tâm trương ở tâm thất trái được bảo đảm thích hợp nhờ bóng bơm trong động mạch chủ hoặc bằng các thuốc gây lực co cơ dương).
- Nhồi máu cơ tim cấp với áp lực bơm đẩy thấp.
- Bệnh cơ tim phì đại, tắc nghẽn.
- Giảm thể tích máu.
- Hẹp van động mạch chủ và van hai lá.
- Viêm màng ngoài tim thất, chèn ép màng ngoài tim.
- Dễ bị rối loạn tuần hoàn khi đứng.
- Chấn thương đầu, xuất huyết trong sọ hay các tình trạng có tăng áp lực trong sọ (tuy rằng chỉ sau khi dùng nitroglycerin đường tĩnh mạch mới thấy có tăng thêm áp lực trong sọ).
- Thiếu máu nặng trên lâm sàng.
- Glôcôm góc hẹp (nitrate có thể làm tăng áp lực trong mắt).
- Do tác dụng trên tiến trình chuyển hoá nitrogen monoxide, guanosine monophosphate vòng (cGMP), các thuốc ức chế men phosphodiesterase (như sildenafil, vardenafil, tadalafil) có thể cộng lực với tác dụng hạ huyết áp của các nitrate, do đó chống chỉ định việc dùng đồng thời các thuốc ức chế này và các hợp chất tạo nitrogen monoxide với nitrate.
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được chứng minh.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Nhức đầu (nhức đầu do nitrate) thường gặp trong giai đoạn đầu điều trị. Mức độ nhức đầu tùy thuộc liều thuốc dùng và có thể hết sau vài ngày mà không cần ngưng thuốc (nếu cần có thể dùng thuốc giảm đau, trong trường hợp phải giảm liều thuốc nhiều có thể tăng liều chậm lại và tăng dần về sau). Hiếm khi vừa mới bắt đầu dùng thuốc hoặc khi tăng liều lại gây tụt huyết áp, hoặc xuất hiện hạ huyết áp tư thế với triệu chứng tăng nhịp tim, choáng váng, chóng mặt, cảm giác yếu sức. Hiếm khi xảy ra buồn nôn, nôn.
- Đỏ bừng mặt, khô miệng, bồn chồn, nhìn mờ, các phản ứng dị ứng ở da, trụy mạch, đôi khi có thể có nhịp tim chậm và ngất. Trong một số trường hợp cá biệt, giảm huyết áp quá mức có thể làm nặng thêm các triệu chứng của đau thắt ngực.
- Hồi hộp, chân và mắt cá chân bị phù, tăng huyết áp phản xạ và mất vị giác có liên quan đến việc dùng nitrate.
- Một số trường hợp rất hiếm có thể xảy ra methaemoglobin-huyết cho dù là dùng ở những liều thông thường.
- Đã có ghi nhận khi sử dụng thuốc liên tục, 3 lần một ngày (sáng, trưa, chiều) có thể đưa đến dung nạp (lờn) nitrate, và dung nạp chéo với những dẫn xuất nitrate khác.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Sử dụng đồng thời với thuốc dãn mạch, thuốc trị tăng huyết áp, thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc lợi tiểu, thuốc an thần hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, và uống rượu có thể làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của nitroglycerin.
- Bệnh nhân trước đó đã sử dụng hợp chất nitrate hữu cơ (chẳng hạn như isosorbid mono- hoặc dinitrate) có thể cần liều nitroglycerin cao hơn để đạt cùng một hiệu quả về mặt huyết động học. Nếu sử dụng đồng thời với dihydroergotamine, nitroglycerin làm tăng cao hàm lượng dihydroergotamine trong máu, nghĩa là làm tăng tác dụng co mạch của dihydroergotamin (tức làm tăng huyết áp và gây thiếu máu cục bộ).
- Sử dụng chung nitroglycerin với heparin làm giảm tác dụng của heparin.
- Các thuốc ức chế phosphodiesterase (như sildenafil, vardenafil, tadalafil) có thể cộng lực với tác dụng chống tăng huyết áp của nitrate. Nếu dùng phối hợp có thể dẫn đến biến chứng tim mạch có thể chết người, do đó chống chỉ định dùng các thuốc này.
- Thuốc nhuận trường có thể rút ngắn thời gian trong ruột của viên nén giải phóng chậm Nitromint, từ đó làm giảm lượng hấp thu và nồng độ nitroglycerin trong huyết tương.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Nitrocontin (Cảnh báo và thận trọng)
- Thuốc không thích hợp cho điều trị cơn đau thắt ngực cấp. Trong trường hợp này nên dùng những loại thuốc có tác dụng tức thì.
- Giống như những hợp chất nitrat khác, bệnh nhân đang sử dụng liệu pháp nitroglycerin lâu ngày khi cần chuyển sang một loại thuốc khác thì nên giảm và ngưng nitroglycerin một cách từ từ.
- Do làm tăng tương đối dòng máu tại những vùng phế nang thông khí kém, nitroglycerin làm giảm nhất thời nồng độ oxy trong máu động mạch. Ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành, điều này có thể làm giảm tuần hoàn cơ tim, và gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Do đó cần thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh phổi do tim hay giảm oxy huyết ở động mạch.
- Người cao tuổi có nguy cơ cao bị hạ huyết áp tư thế, do đó liều khởi đầu phải thấp hơn và việc tăng liều phải chậm hơn ở bệnh nhân cao tuổi.
- Cần thận trọng đặc biệt khi dùng nitroglycerin cho những bệnh nhân bị bệnh nặng ở gan và/hoặc thận, thiểu năng tuyến giáp, sa van hai lá, thân nhiệt thấp và nuôi dưỡng kém và gần đây có bị nhồi máu cơ tim.
- Trong khi điều trị, có thể tỷ lệ các cơn đau thắt ngực sẽ tăng trong giai đoạn nồng độ nitrate thấp. Có thể cần phải điều trị bổ trợ với một thuốc chống đau thắt ngực khác có một loại hoạt chất khác để tránh các cơn đau xảy ra.
- Tránh dùng thức uống có cồn trong khi điều trị vì sẽ dẫn đến nhức đầu nặng, hạ huyết áp hay trụy mạch.
- Trong mỗi viên nén giải phóng chậm Nitromint 2,6mg có 23,4mg lactose, do đó phải lưu ý đến điều này khi gặp thiếu men lactase, galactose-huyết và hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Reviews
There are no reviews yet.